(I) Velboa: Có nhiều kiểu dáng. Bạn có thể thấy rõ từ bảng màu của Công ty Fuguang. Nó rất phổ biến đối với túi đậu. Hầu hết các loại đậu TY phổ biến ở Hoa Kỳ và Châu Âu đều được làm bằng vật liệu này. Những chú gấu nhăn mà chúng tôi sản xuất cũng thuộc loại này.
Đặc điểm chất lượng: Bề mặt len mềm mại. Nhìn chung, chất lượng len rơi xuống kém, nhưng vải nhung in sẽ rơi xuống một chút. Nghiêng nhẹ là chấp nhận được.
(II) Vải nhung:
A. Một loại sợi (còn gọi là sợi thường, vật liệu BOA), được chia thành:
Sợi bóng: Sợi thông thường thường bóng, có thể phân biệt mặt âm dương dưới các hướng ánh sáng khác nhau. Sợi mờ: Tức là màu mờ, về cơ bản không có mặt âm dương.
Sợi B. V (còn gọi là sợi đặc biệt, T-590, Vonnel) có sợi len cắt đều (Even Cut) và sợi len dài và ngắn (Uneven Cut), chiều dài sợi len khoảng 4-20mm, thuộc loại chất liệu tầm trung.
C. Hipile: Chiều dài tóc trong khoảng 20-120mm. Có thể tạo bất kỳ độ dài tóc nào trong khoảng 20-45mm. Trên 45mm, chỉ có 65mm và 120 (110)mm. Thuộc về tóc dài và ngắn, tóc thẳng và không dễ uốn.
D. Những cái khác:
1. Tóc xoăn (tóc cuộn):
① Boa lộn nhào, Một sợi tóc xoăn: Phần lớn là lông dạng hạt, lông cừu, hoặc chân tóc được bó lại và cuộn tròn. Thường được sử dụng để làm đồ chơi cổ điển hơn, chiều dài sợi tóc là 15mm; giá rẻ hơn nhiều so với tóc xoăn hông.
② Tóc xoăn Tumbling HP Hip: Thường là tóc dài hơn, hiệu ứng uốn xoăn lỏng hơn và có nhiều kiểu để lựa chọn.
E. Vật liệu in nhung: 1. In ấn; 2. Jacquard; 3. Nhuộm đầu: (như kính len hỗn hợp mở sách); 4. Màu loang lổ; 5. Hai tông màu, v.v.
Biện pháp phòng ngừa: 1. Mật độ và trọng lượng của vải nhung, có cảm giác mịn màng không (tức là sợi dưới có bị lộ ra không, bề mặt len có thẳng đứng hay nằm xuống không); 2. Chất lượng của sợi ban đầu và chất lượng dệt ảnh hưởng đến hiệu ứng mịn màng; 3. Độ chính xác của nhuộm; 5. Hiệu ứng của bề mặt len ở diện tích lớn hơn: hiệu ứng bề mặt len có dày đặc, thẳng đứng và mịn màng không, có vết lõm bất thường, đường gợn sóng, hướng tóc lộn xộn và các hiện tượng bất thường khác không. Các khía cạnh trên về cơ bản có thể được sử dụng để đánh giá chất lượng.
(III) Vải nhung: Tương tự như vải xén, nhưng chiều dài sợi lông khoảng 1,5-2mm, độ đàn hồi tương đối lớn hơn vải xén; không có hướng lông.
(IV) Vải T/C: (Thành phần 65% Polyster, 35% Cotton) Có 3 loại:
110*76: Dày hơn, dùng cho vải in hoặc các sản phẩm có yêu cầu cao hơn, mật độ cao hơn và ít bị rách hơn).
96*72: Thứ hai; có mật độ thấp hơn.
88*64: Thứ ba. Vì nó lỏng lẻo nên thông thường đơn hàng yêu cầu bột giấy trung bình nhẹ để tránh đường khâu bị bung ra và gây nổ.
Hai loại cuối cùng thường dùng làm vải lót, khi sử dụng tùy theo cấp độ và mục đích sử dụng của sản phẩm mà lựa chọn.
(V) Nylex, Tricot: Được chia thành nylon thông thường (100% Polyster) và nylon (Nylon), thường dùng loại thông thường. Dễ làm, dễ cắt miếng, in lưới, thêu. Khi cắt miếng, độ dài của sợi phải được kiểm soát không quá dài (thường không quá 1mm), nếu không sẽ khó in, màu không dễ thấm, dễ phai.
Vải nilon ít được sử dụng và chỉ được sử dụng khi sản phẩm đặc biệt yêu cầu độ bám dính mạnh
(Sáu) Vải cotton (100% Cotton): dùng để làm vải in, dày hơn vải T/C. (Bảy) Vải nỉ (Felt): chú ý đến độ dày và độ cứng. Chia thành polyester thông thường và acrylic. Polyester thông thường thường dùng, cứng hơn và dày khoảng 1,5mm. Acrylic rất mềm, xốp và dễ mục. Thường dùng làm quà tặng, ít dùng làm đồ chơi.
(Tám) Da PU: Là một loại polyester, không phải da thật. Lưu ý độ dày của vải sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại vải nền.
Lưu ý: Không phải tất cả đồ chơi đều được làm từ vật liệu PVC vì PVC chứa quá nhiều thành phần độc hại và gây chết người. Do đó, hãy đảm bảo rằng vật liệu không phải là PVC và hãy hết sức cẩn thận.
Thời gian đăng: 29-04-2025